Hiển thị các bài đăng có nhãn Ung Thư Vũ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Ung Thư Vũ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 20 tháng 4, 2013

Bước đột phá trong quá trình điều trị ung thư vú

Từ nghiên cứu trên mô hình động vật, các nhà nghiên cứu đã chứng minh có thể loại bỏ được khối u ác tính.
Tiến sỹ Fares Al-Ejeh, nhà nghiên cứu cao cấp tại viện trên, cho biết hầu hết các phương pháp điều trị hiện nay có thể tiêu diệt tế bào ung thư. Vấn đề là một số tế bào ung thư có thể kháng thuốc nên khối u tái phát hoặc di căn khắp cơ thể sau vài năm.

Ông Fares Al-Ejeh hi vọng có thể bắt đầu thử nghiệm lâm sàng với phương pháp mới trong vòng 2 đến 5 năm tới. (Credit: ABC)
Nhóm nghiên cứu của tiến sỹ Fares đã phát hiện ra phương pháp đặc trị có thể diệt các tế bào kháng thuốc này.
Theo tiến sĩ Fares, liều hóa trị thấp phối hợp với một phương pháp xạ trị đặc biệt có thể tiêu diệt tế bào ung thư ban đầu và ngăn khối u di căn. Cụ thể, các chuyên gia dùng xạ trị nhắm tới loại protein gắn với tế bào ung thư, truyền liều xạ trị thấp này trực tiếp tới các tế bào vẫn tồn tại sau khi được điều trị bằng hóa trị liệu, tức là đốt trực tiếp vào khối u, không làm ảnh hưởng tới các mô khỏe mạnh xung quanh và bớt độc hại. Tiêu diệt được những tế bào này sẽ bảo đảm ung thư không tái phát.
Phương pháp điều trị mới thử nghiệm ở chuột cho tỷ lệ thành công là 100%. Ông Fares hy vọng có thể bắt đầu thử nghiệm lâm sàng với phương pháp mới trong vòng 2-5 năm tới.
Hiện có nhiều phương pháp điều trị bệnh ung thư vú nhưng không phải phương pháp nào cũng ngăn chặn được khối u di căn hoặc tái phát. Các nhà nghiên cứu hy vọng phát hiện mới này sẽ giúp phát triển được liệu pháp chữa khỏi hoàn toàn bệnh ung thư vú.

Thứ Tư, 3 tháng 4, 2013

Triệu chứng ung thư da

sự ảnh hưởng của môi trường, điều kiện sống khiến tỷ lệ bệnh nhân ung thư da ngà càng tăng cao. Nhưng rất nhiều bệnh nhân không nắm bắt được các biểu hiện, triệu chứng của căn bệnh này, các chuyên gia của Bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu thấy rằng cần giúp đỡ bệnh nhân ung thư da sớm phát hiện ra các dấu hiệu của bệnh. Vậy các dấu hiệu đó được thể hiện qua những triệu chứng nào?
Triệu chứng ung thư da

Các triệu chứng của ung thư da
Ung thư biểu mô tế bào vảy được biến đổi bởi chứng dày sừng, bạch sản và các bệnh tiền ung thư khác. Phát triển tương đối nhanh, tổn thương ban đầu có thể là các vết loét; hoặc nổi nốt hình dạng giống như súp lơ, không xâm lấn sâu, phần đáy không cố định; hoặc có hình bướm, xâm lấn sâu, gây tổn hại lớn, thường ảnh hưởng đến xương. Ung thư biểu mô tế bào vảy  thường kèm theo nhiễm trùng có mủ, đau đớn, mùi hôi thối. Có thể xuất hiện di căn hạch. Ung thư da tế bào vảy phần niêm mạc pát triển nhanh và dễ di căn nhất.

Ở thời kỳ khởi phát, ung thư tế bào đáy thường không có biểu hiện bất thường, giai đoạn đầu thường xuất hiện các mụn có đáy tương đối cứng, các mụn này nổi trên bề mặt da sau đó vỡ ra thành các ổ loét mà phần viền xung quanh nổi lên giống như miệng núi lửa, phần đáy lồi lõm không bằng phẳng, phát triển chậm. Loại ung thư tế bào này ít di căn, đầu tiên chỉ là những hạt dạng như bóng nước, sau đó ăn lan ra xung quanh, hình thành nên các vết loét.

Ung thư da tế bào vảy thường xuất hiện ở bệnh nhân trong độ tuổi 30--50, còn ung thư tế bào đáy thường xuất hiện ở bệnh nhân trên 50 tuổi. Ung thư tế bào vảy thường phát triển nhanh, ung thư tế bào đáy phát triển chậm hơn. Ung thư tế bào vảy thường xuất hiện ở dưới môi, lưỡi, mũi, âm hộ, ở những vị trí giao nhau của niêm mạc da, vết loét có viền xung quanh cao lên màu đỏ, cứng, dạng hình tròn, giống như súp lơ, xuất hiện phản ứng viêm ngoại biên rõ rệt, nổi nhiều hạch. Ung thư tế bào đáy thường xuất hiện ở hốc mắt, khóe mắt trong, mũi, má, trán, mu bàn tay; Xung quanh vết loét có viền dạng sáp, hình hạt, có thể có màu đen, có chút phản ứng viêm, rất ít di căn, thường xâm lấn sâu vào tổ chức dưới da.
Cá biểu hiện lâm sàng của ung thư da

1.Màu sắc: Đa số ung thư da có biểu hiện là các nốt ruồi có màu sắc hỗn hợp nâu, đen, đỏ, trắng, xanh không đều nhau.

2.Lan tỏa ra xung quanh: các nốt ruổi có phần viền xung quanh ngày một mở rộng và có hình thái giống như dạng răng cưa.

3.Bề mặt: không nhẵn. Bề mặt thô nhám, có dạng vảy, đôi khi có hiện tượng chảy máu hoặc mủ.

4.Vùng da xung quanh tổ chức bệnh có thể bị phù nề, hoặc mất độ sáng da ban đầu, hoặc chuyển sang màu trắng, màu xám.

5.Cảm giác bất thường: có cảm giác ngứa, rát hoặc đau cục bộ.

6.Các chuyên gia của Bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu cho rằng: Khi có một trong các triệu chứng trên, người bệnh cần kịp thời đến bệnh viện có uy tín để kiểm tra, chẩn đoán, tránh tình trạng phát hiện bệnh quá muộn rất đáng tiếc.

Thứ Sáu, 15 tháng 3, 2013

Chăm sóc về tâm lý cho bệnh nhân ung thư vú, y bác sĩ đến giúp đỡ


Ung thư vú là một loại bệnh u ác tính thường gặp uy hiếp đến sức khoẻ của nữ giới, quá trình điều trị ung thư vú làm mất vẻ mỹ quan của cơ thể và những phản ứng của quá trình hoá trị sau phẫu thuật đã tạo nên rào cản về tâm lý và sinh lý của bệnh nhân.





Diễn biến tâm lý của bệnh nhân ung thư vú

1.Sợ ung thư vú. Do sự hiểu biết về u ác tính khác nhau, bệnh nhân thường hỏi các y bác sĩ và những bệnh nhân mắc bệnh giống mình những thông tin liên quan về căn bệnh của mình, càng hỏi càng thấy hoang mang.

2.Nghi ngờ sự chẩn đoán. Đa số bệnh nhân khi được chẩn đoán là mắc ung thư đều nghi ngờ là chẩn đoán sai, tâm lý mâu thuẫn, tâm trạng căng thẳng, tìm mọi cách để biết được cách kiểm tra và chẩn đoán qua các con đường khác nhau.

3.Bi quan và thất vọng. bệnh nhân một khi biết được mình mắc ung thư thường có rất bi quan và thất vọng, tâm trạng nặng nề, mất hi vọng với việc điều trị, thậm chí còn có ý nghí tuyệt vọng và coi nhẹ sự sống.

4.Bắt đầu mặc cảm. hiện nay có rất nhiều bệnh nhân mắc ung thư vú, do bệnh về vú hay sự thay đổi về vẻ ngoài mà họ sợ chồng sẽ chê, đặc biệt là những bệnh nhân nữ có tính cách hướng nội, chịu sự đau khổ lớn mà tâm trạng không được ổn định.

5.Chấp nhận sự thật, hi vọng sống mãnh liệt. sau khi trải quả quá trình tâm lý khác nhau họ sẽ có tâm trạng tâm lý bình tĩnh trở lại và chuẩn bị chấp nhận sự thật, có thái độ tích cực trong việc điều trị ung thư vú.

6.Kháng thuốc kháng quá trình trị liệu. sau khi bệnh nhân điều trị một thời gian thường có những phản ứng hoá trị nghiêm trọng, dẫn đến bệnh nhân một lần nữa nhụt chí và mất niềm tin vào điều trị bệnh, bất lợi cho việc điều trị.

Tâm trạng lạc quan ổn định của bệnh nhân là nhân tố quan trọng để có được hiệu quả điều trị ung thư vú tốt nhất, vì vậy, cần phải có phương pháp chăm sóc về tâm lý đối với những chẩn đoán về tâm lý ở trên.

1.Hiểu biết chính xác về ung thư vú, tạo niềm tin. Đối với bệnh nhân đã biết bệnh tình thì cần chủ động trò chuyện cùng bệnh nhân, giải thích những kiến thức về bệnh cho bệnh nhân, an ủi và động viện bệnh nhân để bệnh nhân có được những kiến thức chính xác về bệnh ung thư vú.

2.Cần phải trả lời một cách thận trọng, khoa học, kiên nhẫn đối với những câu hỏi của bệnh nhân, khơi thông tâm lý bất an của bệnh nhân với thái độ bình tĩnh, loại bỏ những yếu tố tâm lý gây bất lợi cho việc điều trị ung thư vú.

3.Đối với những bệnh nhân quá bi quan và thất vọng thì cần phân tích nguyên nhân, chuẩn bị tốt tâm lý và giới thiệu cho bệnh nhân những tiến triển mới trong điều trị ung thư vú và những ca bệnh thành công điển hình đã thành công, giới thiệu những kiến thức liên quan đến những bệnh nhân mắc cùng bệnh mà hiệu quả điều trị và tâm lý đều rất tốt, giúp các bệnh nhân giao lưu chia sẻ những kinh nghiệm chống lại bệnh tật của nhau, từ đó có được niềm tin chiến thắng bệnh tật.

4.Các y bác sĩ cần có sự đồng cảm và trách nhiệm, có thái độ tích cực và chân thành, có những lời nói cử chỉ hài hoà khi quan tâm đến bệnh nhân. Khi tâm trạng bệnh nhân không tốt, có những lời nói không hay thì cần phải kiên nhẫn nhường nhịn, lấy tình cảm chinh phục con người, tiếp cận với bệnh nhân một cách có ý thức và cổ vũ bệnh nhân nói ra những nỗi đau trong lòng.

5.Y bác sĩ cần nắm được tiền sử bệnh, phương pháp điều trị và thay đổi tâm lý của bệnh nhân, giảng giải những kiến thức liên quan đến bệnh và kiến thức về thuốc,giúp bệnh nhân hiểu chính xác về phương pháp điều trị, tích cực phồi hợp trong điều trị.

6.Đảm bảo phòng bệnh phải yên tĩnh, sạch sẽ và thoải mái, thúc đẩy mối quan hệ giao tiếp giữa các bệnh nhân, giúp bệnh nhân có thể tiếp nhận điều trị trong một môi trường thoải mái lạc quan, tránh những yếu tố môi trường tác động vào bệnh nhân.

7.Tiến hành chăm sóc về tâm lý cho bệnh nhân khi có những phản ứng hoá trị một cách có kế hoạch, dùng ngôn ngữ thật thận trọng khi giao lưu với bệnh nhân, giảng giải những kiến thức liên quan đến thuốc cho bệnh nhân, hướng dẫn bệnh nhân trong việc ăn uống, tạo thói quen sinh hoạt tốt cho bệnh nhân giúp bệnh nhân có được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Hai cách giúp nữ giới phòng tránh “ Ung thư Vú”


Ung thư vú là một bệnh phổ biến hệ thống sinh sản nữ, hiện tượng này là do phản ứng của chu kỳ sinh lý bình thường có thể gây ra vú sưng và đau thường xuyên, cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa hệ thống sinh sản và nội tiết. Vâỵ thì, các bạn trẻ cần có công tác phòng chống bệnh ung thư vú bắt đầu từ đâu? Phân tích chi tiết của hướng dẫn dưới đây, chuyên gia Bệnh viện Ung Bướu Hiện Đại Quảng Châu sẽ phân tích chi tiết cách dự phòng ung thư vú



Sức khỏe

1.Mỗi ngày phơi đủ nắng, sẽ giúp con người nhận thêm vitamin D, vitamin D có tác dụng dự phòng ung thư vú. Mỗi ngày cần phơi nắng 10 ~ 15 phút, có thể phòng tránh mắc ung thư vú.

2.Trách bị kích động, duy trì tinh thần ổn định, giữ tâm lý tốt cũng có thể phòng tránh ugn thư vú, ngoải ra, chăm chỉ vận động, cũng giúp giảm nguy cơ mắc ung thư vú.

3.Tự kiểm tra bản thân: soi gương, dùng 2 tay chống vào eo, co thắt cơ ngực,ngả người về phía trước, quan sát sự thay đổi của hình dáng vú, nhữ hoa, quầng vú. Chú ý kiểm tra sự thay đổi ngoại hình của ngực, xem có đối xứng không, lồi lõm không, sau đó kiểm tra xem da có bị đỏ, sưng, nóng, đau không. Nhẹ nhàng ấn đầu vú, quan sát xem có dịch không.

4.Các bạn trong thời gian cho con bú thì cố gắng vắt hết sữa, 1 phần có thể tăng tiết sữa, mặt khác, có thể giảm bớt thời gian cư trú của sữa ở vú, giảm nguy cơ ung thư vú.

Ăn uống

1.Ăn nhiều thức ăn có chứa vitamin D

Theo điều tra, người có nhiều vitamin D thì tỉ lệ mắc ung thư vú thấp. Vitamin D chủ yếu ở trong cá biển, gan động vật, lòng đỏ trứng gà và thịt nạc.

2.Thức ăn nhiều vitamin A

NGhiên cứu cho thấy, nếu lượng vitamin A không đủ, tỉ lệ mắc ung thư vú cao hơn 20%. Nếu nữ giới thường ăn thức ăn có vitamin A như cà rốt, khoai tây, đậu, bí đỏ, cà chua, hành tây,cần tây, rau chân vịt, trứng gà, hạnh nhân, chanh, dầu thực vật, thì có thể ngăn ngừa ung thư vú.

3.Thức ăn chứa vi khuẩn aixit lactic

Vi khuẩn axit lactic chứa nhiều trong sữa chua, không những thế, trong sữa chua còn chứa nhiều hoạt tính Streptococcus thermophilus, những vi khuẩn này tốt cho tuần hoàn hậu môn trực tràng. Ngoài ra, sữa chua cũng tốt trong việc phòng ngừa ung thư vú. Vì vậy, mỗi ngày ăn 1 cốc sữa chua, giúp giảm bớt rủi ro mắc ugn thư vú cho nữ giới.

4.Thực phẩm có tính thực vật

Các loại đậu, như đậu tương, đậu phụ có tác dụng phòng ngừa ung thư vú. Đây là những thực phẩm chứa nhiều thực vật, có thể điều tiết và cân bằng estrogen, giảm sự tăng sinh estrogen. Vì vậy mỗi ngày ăn đậu cũng giúp giảm nguy cơ ung thư vú

5.thực phẩm chứa Iot

Nghiên cứu khoa học cho thấy, nếu axit máu quá cao, thì nguy cơ ung thư sẽ tăng. Những thực phẩm chứa nhiều Iot như rong biển, rau tím… có thể cân bằng PH, ức chế axit máu, giúp ngăn ngừa ung thư. Ngoài ra, Đông Y còn nhận thấy, thực phẩm như rong biển có thể giải độc, do đó, nó cũng là thực phẩm mà Đông Y khuyên dùng phòng tránh ung thư vú.

6.selen và kẽm trong thực phẩm

Selenium để ngăn chặn chất gây ung thư và tế bào bình thường trong DNA ràng buộc, selenium có tác động đáng kể làm trì hoãn cuộc sống của bệnh nhân ung thư vú, kẽm có thể ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư của các bộ phận khác nhau của cơ thể. Selenium có nhiều trong Cá, thận, rau cần, tỏi tây, nấm, hành tây, cà chua, bí đỏ và các loại thực phẩm khác . Hàm lượng kẽm cao trong các loại thực phẩm như hàu, cá thu, cá chình, rong biển, đậu, vừng, quả óc chó. Các bạn nữ, đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn kinh, nên ăn nhiều những thực phẩm này.

Chẩn đoán ung thư vú


Theo như những nghiên cứu của Bệnh viện ung bướu Hiện đại Quảng Châu cho thấy, ung thư vú chiếm 10% các loại ung thư trên cơ thể, là kẻ địch lớn uy hiếp đến sức khoẻ của nữ giới. Nhưng có rất nhiều người phụ nữ không hiểu về căn bệnh này, dẫn đến không được chẩn đoán kịp thời, khi nhập viện thì đã qua thời gian điều trị tốt nhất. Vậy thì, rốt cuộc là làm thế nào để chẩn đoán là có bị mắc ung thư vú hay không? Có những cách chẩn đoán ung thư vú nào?

 Phương pháp chẩn đoán ung thư vú

1.Siêu âm: Siêu âm có thể nhìn rõ hình dạng, bờ của tổ chức vú , có khối u hay không, kích thước, hình dạng, tính chất (dạng nang hay dạng khối thực thể ), là cơ sở khá đáng tin trong việc xác định u lành hay ác. Siêu âm ung thư vú có độ chính xác đến 80%~85% cho những phụ nữ 30 tuổi. Tiếng vang do khối u xâm lấn đến các tổ chức xung quanh hình thành nên rất lớn, tổ chức vú bình thường bị tổn thương và bề mặt da vú dày lên hoặc lồi lõm thường là các dấu hiệu để chẩn đoán ung thư vú quan trọng. Siêu âm không gây tổn thương, có thể được áp dụng nhiều lần.
2.Kiểm tra hình ảnh nhiệt độ: vận dụng hình ảnh hiển thị phân bố nhiệt độ, do tế bào ung thư sinh trưởng nhanh, huyết quản tăng lên, nhiệt độ bề mặt khối u tăng cao, nên nhiệt độ bề mặt khối u tương ứng cao hơn tổ chức xung quanh, lợi dụng sự khác biệt này để chẩn đoán. Nhưng phương pháp chẩn đoán này thiếu các tiêu chuẩn hình ảnh xác thực, các cơ quan có nhiệt độ khác thường không tương ứng với khối u nên tỷ lệ chẩn đoán phù hợp thấp, vì thế những năm gần đây rất ít khi áp dụng phương pháp này.
3.Chụp CT: có thể dùng để định vị trước khi làm sinh thiết bệnh biến khối u không thể chạm tới, xác định giai đoạn trước khi phẫu thuật ung thư vú, kiểm tra khu vực sau vú, lách và hạch vú có khối u hay không, giúp ích cho việc đưa ra phác đồ điều trị.
4.Kiểm tra chỉ số khối u: trong quá trình bệnh biến, do tế bào khối u sinh ra và phân hoá, trực tiếp phát ra thành phần tổ chức tế bào và tồn tại trong tế bào khối u hoặc trong dạng thể lỏng dưới hình thức kháng nguyên, enzyme, hoocmon hoặc chất chuyển hoá, các loại chất này gọi là chỉ số khối u. Các cách kiểm tra có: kháng nguyên carcinoembryonic (CEA), Ferritin, kháng thể đơn dòng.
5.Sinh thiết tổ chức khối u: ung thư vú cần chẩn đoán chính xác mới có thể tiến hành điều trị, hiện nay tuy có rất nhiều phương pháp để kiểm tra, nhưng đến nay chí có kết quả sinh thiết mới là căn cứ duy nhất để khẳng định sự chẩn đoán. ① chọc hút làm sinh thiết: cách này đơn giản, nhanh chóng, an toàn, tỷ lệ cho dương tính cao khoảng 80%~90%, có thể dùng phổ cập trong phòng chống ung thư. Nếu chẩn đoán lâm sàng là ác tính và báo cáo tế bào học là lành tính hoặc nghi ngờ ung thư, thì cần lựa chọn phẫu thuật làm sinh thiết để chẩn đoán rõ ràng và chính xác. ② cắt một phần khối u làm sinh thiết: do phương pháp này dễ khiến cho ung thư lây lan nên thông thường sẽ ít dùng phương pháp này. Chỉ khi ở giai đoạn cuối, để xác định loại bệnh lý thì mới nghĩ đến phương pháp này. ③ Cắt bỏ hoàn toàn khối u để làm sinh thiết: nếu nghi ngờ khối u là ác tính thì việc cắt bỏ khối u và tổ chức xung quanh trong một phạm vi nhất định được gợi là cắt bỏ hoàn toàn để làm sinh thiết, thông thưởng yêu cầu vùng biên khối u khoảng 1mm thì có thể cắt bỏ hoàn toàn.
 Tự kiểm tra ung thư vú như thế nào?
1.Kiểm tra khi tắm
Khi tắm, xoa xà bong tắm vào ngực trước để kiểm tra độ trơn, khi kiểm tra, một tay đặt sau ngực, một bàn tay duỗi thẳng và khép lại, dùng lòng bàn tay xoay theo chiều xoắn ốc để kiểm tra từng bộ phận của vú, xem có khối u hay không, có thể dùng cách này để kiểm tra 2 bên vú.
2.Kiểm tra trước gương
Đứng trước gương, hay tay buông xuống, xem bên ngoài vú có gì bất thường hay không, đầu vú có bị lồi lõm không, da ở vú có bị nhăn hay không, có khối u hay không, bóp nhẹ đầu vú xem có tiết dịch không, tiếp đến kiểm tra dưới lách, có hạch hay không, cuối cùng, giơ hai tay lên qua đầu và làm lại một lần nữa.
 Khi chẩn đoán ung thư vú cần phân biệt với các bệnh về vú sau
1.U xơ tuyến vú: thường gặp ở những người phụ nữ trẻ, khối u lớn thường có hình tròn hoặc hình bầu dục, bờ rõ ràng, phát triển chậm, đối với phụ nữ trên 40 tuổi thì không nên coi nhẹ chẩn đoán u xơ tuyến vú, cần trừ khả năng khối u ác tính.
2. Tăng sản tuyến vú: thường gặp ở phụ nữ trung niên và phụ nữ trẻ tuổi, đặc điểm là vú sưng đau, khối u xuất hiện theo chu kì hoặc khi đến kì kinh nguyệt.
3.Viêm vú tế bào plasma: là chứng viêm không có vi khuẩn trong tổ chức vú. Về lâm sàng, trên 60% có biểu hiện viêm cấp tình, khi khối u lớn thì vùng da vú thay đổi giống như da cam.40% bệnh nhân bắt đầu bởi viêm mãn tính, có biểu hiện là quầng vú có khối u, bờ không rõ, vùng da có thể dính và đầu vú lồi lõm.
4. Lao vú: là bệnh mãn tính tổ chức vú do trực khuẩn lao gây nên. Bệnh dễ phát sinh ở phụ nữ trung niên và phụ nữ trẻ. Quá trình phát triển bệnh dài, phát triển chậm. Biểu hiện cục bộ là khối u trong vú, u cứng và hơi dẻo, khu vực khối u có cảm giác như nang. Bờ khối u có lúc không rõ ràng, có thể có cảm giác đau nhưng không theo chu kỳ.
Do áp lực công việc lớn, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất dẫn đến các loại bệnh về vú, ung thư vú cũng càng ngày càng tiến gần đến loài người. Ở đây, các chuyên gia Bệnh viện ung bướu Hiện đại Quảng Châu khuyên các bạn nữ hằng năm nên đến bệnh viện khám định kỳ.

Triệu chứng ung thư vú


Ung thư vú là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới. Theo thống kê, ung thư vú chiếm tỷ lệ từ 7-10% trong tổng số các loại ung thư ở nữ giới, tiếp theo phải kể đến ung thư tử cung. Ung thư vú cũng có tỷ lệ di truyền nhất định, thường gặp ở độ tuổi 40 đến 60 tuổi. Những phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh hoặc mới mãn kinh tỷ lệ phát bệnh cao hơn.



Những biểu hiện sớm của ung thư vú:
Thông thường ung thư vú giai đoạn sớm không có biểu hiện đau đớn, chỉ có số ít bệnh nhân xuất hiện cơn đau âm ỉ, ê ẩm hoặc đau nhói. Một bộ phận bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu mặc dù không sờ nắn được u cục ở vùng ngực nhưng lại thường xuyên có cảm giác khó chịu tại chỗ.
Biến dạng núi đôi: Có thể thấy hiện tượng nổi cục dưới da, hoặc xuất hiện vùng da sần sùi như vỏ cam, thậm chí phù nề, đổi màu hoặc giống như bị eczema trên vú.
Xuất hiện khối u nhỏ vùng ngực, ấn vào không thấy đau, thường thấy ở phía góc trên vú.
Co nhăn da ở nhũ hoa, da vùng núi đôi lõm xuống, viêm loét vùng nhũ hoa, nhũ hoa không cân đối, hoặc dày thành vùng da nhũ hoa, hiện tượng khuếch đại lỗ chân long vùng nhũ hoa.
Nổi hạch nách, cứng, bệnh nhân giai đoạn muộn xuất hiện hạch thượng đòn cùng phía với hạch nách.
Một vài trường hợp xuất hiện tụ máu, tụ dịch vùng núi đôi.
Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ giới
Ung thư vú là bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ giới. Tỷ lệ phát bệnh ở người trẻ tuổi ngày càng cao. Coi trọng việc phát hiện sớm những triệu chứng ung thư vú có thể sớm điều trị, tỷ lệ điều trị khỏi rất cao.
Những bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, thông qua kiểm tra lâm sàng khó có thể sờ nắn thấy khối u cục. tuy nhiên nữ giới ở độ tuổi tiền mãn kinh, nếu phát hiện thấy vùng ngực có biểu hiện khác thường, hoặc đau một bên vú, một bên bả vai, lưng, đau mỏi bắp tay … thì đó cũng có thể là những biểu hiện sớm của ung thư vú.
Phát hiện sớm ung thư vú của nam giới.
Ung thư vú là bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ giới, trong đó có tỷ lệ 1-2% bệnh nhân là nam giới. Tuy tỷ lệ không cao nhưng cũng cần phải đề phòng phát hiện sớm tránh trường hợp chủ quan dẫn đến phát hiện và điều trị muộn.
Khối u cục không có biểu hiện đau. Đây là biểu hiện đầu tiên để nam giới phát hiện ra ung thư vú. Khối u thường phát hiện phía dưới đầu vú, cũng là nơi tập trung tổ chức tuyến vú của nam giới, khối u phát triển nhanh, ranh giới không rõ rệt.
Biến đổi da vùng ngực, có hiện tượng dính cơ và da vùng ngực.
Xuất hiện bất thường vùng đầu vú. 20% số bệnh nhân nam giới ung thư vú có hiện tượng đầu vú lõm vào trong, co nhăn hoặc nấm vảy.
Hiện tượng tụ dịch đầu vú nam giới cũng là một trong những hiện tượng đễ bị bỏ qua.
Hạch nách: Rất nhiều trường hợp bệnh nhân nam giới ung thư vú phát hiện hạch ở nách.    
Bệnh viện Ung bướu Hiện đại Quảng Châu cảnh báo: Bất kỳ trường hợp nam giới hay nữ giới cần sớm phát hiện những bất thường vùng ngực, nhằm kiểm tra loại trừ khả năng ung thư vú, sớm phát hiện, sớm điều trị có thể đạt hiệu quả tốt, kéo dài cuộc sống.